Giới thiệu sơ lược về Nấm Linh chi

SƠ LƯỢC VỀ NẤM LINH CHI (Loài Ganoderma lucidum) (29/09/2015)



Nấm Linh chi (tên tiếng Anh là Reishi hoặc Lingzhi) còn được gọi là nấm Lim, Vạn Niên Nhung, Bất Lão Thảo, Thần Tiên Thảo, Đoạn Thảo, nấm Thần Linh, nấm Trường Thọ, cỏ Huyền Diệu, cây Điềm Lành,… Đây là loại dược liệu quý trong y học cổ truyền, và công dụng của nó được ghi nhận trong nhiều văn bản cổ.









Nấm Linh chi (tên tiếng Anh là Reishi hoặc Lingzhi) còn được gọi là nấm Lim, Vạn Niên Nhung, Bất Lão Thảo, Thần Tiên Thảo, Đoạn Thảo, nấm Thần Linh, nấm Trường Thọ, cỏ Huyền Diệu, cây Điềm Lành,… Đây là loại dược liệu quý trong y học cổ truyền, và công dụng của nó được ghi nhận trong nhiều văn bản cổ. Từ xa xưa Linh chi đã được biết đến và sử dụng ở các nước châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,… Ở Trung Quốc, tên nấm Linh chi lần đầu tiên được ghi lại trong “Thần nông bản thảo kinh” (triều đại Đông Hán, 25-220 năm trước Công nguyên), theo đó Linh chi được xếp vào loại siêu thượng phẩm hơn cả nhân sâm. Một số tài liệu còn cho rằng Linh chi đã được dùng làm thuốc từ khoảng 4000 năm trước ở Trung Quốc. Tuy nhiên, Linh chi chỉ thực sự được chú ý nghiên cứu và sử dụng rộng rãi từ những năm 1960, đặc biệt là ở Trung Quốc.




Loài nấm này có thể mọc trên thân cây còn sống hoặc đã chết. Chúng phân bố khắp nơi trên thế giới từ rừng nhiệt đới cho đến rừng ôn đới, kí sinh hoặc hoại sinh trên các loài cây lá rộng đến lá kim, kể cả trên tre, trúc, dừa, cau, nho,… Chất lượng của Linh chi phụ thuộc nhiều vào chất dinh dưỡng ở nơi chúng sống. Trong Bản thảo cương mục (1590), đại danh y Lý Thời Trân phân loại Linh chi theo màu sắc thành 6 loại gọi là “Lục Bảo Linh chi”. Mỗi loại có công dụng chữa bệnh khác nhau: Loại có màu vàng gọi là Hoàng chi hoặc Kim chi; loại màu xanh là Thanh chi hoặc Long chi; loại màu hồng, màu đỏ là Hồng chi hay Ðan chi hoặc Xích chi; loại màu trắng là Bạch chi hay Ngọc chi; loại màu đen là Huyền chi hay Hắc chi; loại màu tím là Tử chi.




Trên thế giới, có hơn 250 loài trong chi Linh chi (Ganoderma) được mô tả, nhưng Hồng chi (Ganoderma lucidum) được nghiên cứu chi tiết nhất (Wasser, 2010). Trong “Lục Bảo Linh chi” thì Hồng chi được xem là Linh chi thật sự (Nguyễn Hữu Đống và Đinh Xuân Linh, 2000). Loài chuẩnG. lucidum này có thành phần hoạt chất phong phú với hàm lượng nhiều nhất.




Theo Wasser (2010), trước đây nấm Linh chi chỉ có trong tự nhiên với số lượng rất ít nên có giá rất đắt. Từ đầu những năm 1970, các nhà khoa học đã thành công trong việc trồng nhân tạo nấm Linh chi, từ đó kỹ thuật này liên tục được cải tiến và đạt đến quy mô công nghiệp. Từ năm 1980, việc sản xuất nấm Linh chi phát triển nhanh chóng, đặc biệt là ở Trung Quốc. Linh chi có thể được trồng nhân tạo trên thân gỗ, trên môi trường chứa phụ phẩm lâm nghiệp, hoặc nuôi cấy chìm thu nhận sinh khối. Bên cạnh môi trường truyền thống là mùn cưa, Linh chi còn có thể được trồng trên rơm rạ, bã mía,… (Nguyễn Lân Dũng, 2004).




Ngày nay, ngoài dạng thể quả nấm, còn có nhiều dạng sản phẩm từ Linh chi được bán trên thị trường như trà, rượu, thuốc bổ… Các sản phẩm này được sản xuất từ thể quả, khuẩn ty hoặc bào tử của Linh chi (Wachtel-Galor et al., 2011). Nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau về tính chất và hàm lượng của thành phần hóa học trong các sản phẩm từ Linh chi do nhiều yếu tố.




• Đặc điểm hình thái của nấm Linh chi (Ganoderma lucidum)



Hình 1. Thể quả nấm Linh chi (loài Ganoderma lucidum) (Nguồn: http://www.internationalinside.com/)



Nấm Linh chi có thể mọc thành cụm hoặc đơn lẻ. Phần thịt của thể quả nấm có màu nâu, mềm xốp nhưng hóa gỗ theo thời gian. Theo Nguyễn Hữu Đống và Đinh Xuân Linh (2000), thể quả của nấm gồm có hai phần, mũ nấm và cuống nấm (phần phiến đối diện với cuống nấm). Trên mũ nấm có hai vách, bào tử hình thành phía bên trong giữa hai vách. Đây là đặc điểm giúp phân biệt nấm Linh chi với các loài khác. Mũ nấm ban đầu có hình chùy; khi trưởng thành có hình bán nguyệt, hình quạt hoặc hình thận, kích thước thay đổi nhiều (dài 3-30 cm, rộng 2-25 cm, dày 0,5-2 cm). Mặt trên mũ nấm sáng bóng, màu nâu đỏ, có vân đồng tâm, lượn sóng và vân tán xạ; mặt dưới có màu nâu nhạt, có các ống rất nhỏ chứa bào tử. Khi còn non, bề mặt mũ nấm có màu trắng hoặc vàng hay nâu nhạt (Microbe Wiki). Cuống nấm dài, hình trụ tròn, có màu nâu bóng. Kích thước cuống nấm nằm trong khoảng 1-1,5 cm x 15-20 cm. Đầu cuống lệch một bên mũ, hoặc đôi khi nằm giữa trung tâm mũ. Đôi khi Linh chi còn có dạng trung gian hình gạc (Roy, 2006).




Theo Kuo (2004), bào tử nấm có màu nâu, kích thước khoảng 9-12 x 5,5-8 µm. Bào tử hình thuẫn, có gai lõm, một đầu tròn lớn, một đầu tròn nhỏ có lỗ là nơi khuẩn ty mọc ra khi bào tử nảy mầm. Khuẩn ty của nấm Linh chi là những sợi nấm trắng, có enzyme để phá vỡ các thành phần gỗ như lignin và cellulose.



Hình 2. Bào tử Linh chi dưới kính hiển vi

(Nguồn: http://www.purespores.com/pure-spores-our-story/)



Nghiên cứu cho thấy, đặc điểm hình thái của Linh chi thay đổi tùy theo một số yếu tố như môi trường nuôi trồng, khí hậu, đột biến… (Wachtel-Galor et al., 2011).



• Chu trình sống của nấm Linh chi



Hình 3. Chu kì phát triển của nấm Linh chi

A: Thể quả; B: Mặt ngoài phiến nấm; C: Đảm; D: Sự phối nhân trong đảm; E: Đảm và bào tử đảm; F: Bào tử đảm nảy mầm; G: Sợi nấm đơn nhân; H: Sự phối chất của 2 sợi nấm đơn nhân; I: Sợi nấm song nhân.


(Nguồn: Nguyễn Lân Dũng, 2004, trang 236)


• Thành phần hóa học và tác dụng dược lý của G. lucidum



G. lucidum không chứa nhiều chất dinh dưỡng tạo năng lượng nhưng lại có các dược chất quý ít có ở các loài nấm ăn khác. Nhiều công trình nghiên cứu đã định danh được các hoạt chất và xác định tác dụng dược lý của chúng trong thể quả, khuẩn ty, bào tử và dịch nuôi cấy của nấm. Theo Wasser (2010), trong các thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng, Linh chi được cho là có nhiều tác dụng dược lý quý giá. Tuy nhiên, các nhà khoa học cho rằng cần có những nghiên cứu chi tiết hơn, chính xác hơn về những tác dụng dược lý này trên cơ thể người. Cho đến gần đây, Linh chi được dùng như thuốc hỗ trợ điều trị bệnh bạch cầu, ung thư biểu mô, viêm gan, và tiểu đường (type II).




Theo Wachtel-Galor et al. (2011), loại nấm này có thành phần hoạt chất sinh học khá đa dạng, chứa vitamin, khoáng chất, có tất cả acid amin thiết yếu (đặc biệt giàu leucine và lysine). Hàm lượng chất béo thấp và tỉ lệ acid béo không no cao là một trong những tính chất quan trọng tạo nên giá trị cho nấm Linh chi.




Không như nhiều loài nấm khác có hàm lượng nước đến 90%, nấm Linh chi tươi chỉ chứa khoảng 75% nước. Thành phần chủ yếu của G. lucidum là chất xơ, carbohydrate, chất béo và protein, trong đó tỉ lệ xơ thô là trên 50% khối lượng khô (Mau et al., 2001; Wasser, 2010). Các nghiên cứu cho thấy thể quả, khuẩn ty và bào tử của nấm có chứa khoảng 400 hoạt chất sinh học khác nhau, chủ yếu là các polysaccharide, triterpenoid, nucleotide, acid béo, sterol, steroid, protein/peptide, các nguyên tố vi lượng.




Trong nghiên cứu của Mizuno (1995), chiết xuất G. lucidum chứa các kim loại như kali, magnesi, calci, natri, sắt, kẽm, mangan, đồng, selenium và germanium; trong đó kali, magnesi, calci là những thành phần kim loại chính, và germanium đứng thứ 5 trong số các kim loại có hàm lượng cao nhất (489 µg/g). Các chất khoáng này tham gia vào nhiều quá trình sinh hóa quan trọng trong cơ thể. Đặc biệt, germanium hữu cơ có khả năng làm tăng khả năng vận chuyển oxy của hồng cầu, từ đó giúp chữa được nhiều bệnh đồng thời duy trì sức khỏe. Nguyên tố này cũng có nhiều tác dụng dược lý khác, trong đó quan trọng là các khả năng: giải tỏa stress, chống oxy hóa, chống khối u, điều hòa lượng cholesterol trong máu, giải độc, chữa bệnh bạch cầu, ngăn chặn sự phát triển của ung thư hay tác hại của chất phóng xạ, kích thích các interferon(1) chống lại các virus kể cả HIV, kích thích hệ miễn dịch sản sinh các tế bào tiêu diệt tự nhiên (tế bào NK – natural killer cells) và đại thực bào (Asai, 1980; Loren, 1987).




Polysaccharide và triterpenoid được xem là những hoạt chất quan trọng nhất trong Linh chi (Skalicka-Woźniak et al., 2012; Wasser, 2010). Các thí nghiệm trên người và động vật đã chứng minh khả năng của chúng trong việc phục hồi sức khỏe, ngăn ngừa và chữa trị bệnh, nâng cao sức đề kháng,… (Wachtel-Galor et al., 2011). Hàm lượng của các hoạt chất sinh học trong các giống Linh chi được trồng nhân tạo có thể tương tự hoặc cũng có thể rất khác so với giống tự nhiên. Có nhiều yếu tố dẫn đến sự khác nhau về tính chất và hàm lượng của thành phần hóa học trong các sản phẩm từ G. lucidum như nguồn gốc, chủng nấm, điều kiện nuôi trồng, phương pháp tách chiết (Wachtel-Galor et al., 2011).




Dựa vào nhiều kết quả nghiên cứu, Wachtel-Galor et al. (2011) nhận định rằng trong G. lucidum còn có các hợp chất khác được xem là có tác dụng dược lý như một số protein và lectin. Các protein có hoạt tính sinh học đã được phát hiện bao gồm: Ling Zhi-8; G. lucidum peptide có hoạt tính bảo vệ gan và chống oxy hóa; ganodermin có tác dụng kháng nấm từ thể quả G. lucidum. Một số lectin được tách chiết từ thể quả và khuẩn ty của Linh chi có khả năng làm đông tụ hồng cầu hoặc tăng cường chức năng miễn dịch. Các thành phần khác gồm enzyme như metalloprotease làm chậm quá trình đông máu; tác nhân ức chế α-glucosidase rất đặc hiệu từ thể quả của Linh chi,…




• Công dụng của nấm Linh chi



Nấm Linh chi có vị đắng hoặc ngọt, tính ấm, không độc (Nguyễn Lân Dũng, 2004). Cho đến nay, Linh chi đã được nghiên cứu và sử dụng ở rất nhiều nước trên thế giới. Linh chi (G. lucidum) có các công dụng đáng lưu ý sau:

+ Chữa trị ung thư:

Nhiều nghiên cứu in vitro (2) và in vivo (3) đã chứng minh Linh chi có khả năng ức chế phát triển của tế bào khối u (Boh, 2013; Wachtel-Galor et al., 2011). Một số ít nghiên cứu lâm sàng chứng minh vai trò của Linh chi trong chữa trị một số bệnh ung thư. Ví dụ như, phép trị liệu ung thư tuyến tiền liệt sử dụng hỗn hợp các thảo dược chứa Linh chi làm giảm rõ rệt lượng kháng nguyên đặc hiệu trong tuyến tiền liệt (Gao và cộng sự, 2003).

Mặt khác, trong chữa trị ung thư, Linh chi được sử dụng để phòng ngừa nhiễm trùng cơ hội, chống lại tác dụng phụ của các liệu pháp giảm đau, hạn chế việc sử dụng morphine, ngăn ngừa bệnh tái phát, tăng cường sự phục hồi sức khỏe sau phẫu thuật (Wasser, 2010).

+ Điều biến miễn dịch:

Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng kích thích hệ miễn dịch của G. lucidum. Theo Roy (2006), trong các liệu pháp bằng thảo dược hiện nay ở phương Tây, Linh chi chủ yếu được dùng như thuốc bổ, đặc biệt là như chất điều biến miễn dịch. Linh chi được dùng để tăng cường chức năng miễn dịch và đề phòng nhiễm trùng cơ hội trong các phác đồ điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV. Nhờ khả năng điều biến miễn dịch và ức chế sự sản sinh histamine, Linh chi cũng có thể được dùng như tác nhân chống viêm trong điều trị hen suyễn và dị ứng. Linh chi cũng được dùng trong điều trị viêm khớp, viêm phế quản dị ứng,… (Nguyễn Hữu Đống và Đinh Xuân Linh, 2000; Wasser, 2010).

+ Tăng khả năng cung cấp oxy cho tim, não:

Vì germanium trong Linh chi có thể tăng cường khả năng cung cấp oxy cho tế bào, Linh chi được dùng để: giải tỏa sự căng thẳng; chữa đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, mất ngủ; giảm tình trạng thiếu oxy do động mạch vành bị tắc nghẽn; giúp cơ thể chịu được tình trạng huyết áp thấp (Wasser, 2010).

+ Hỗ trợ chức năng tim mạch và hệ tuần hoàn:

Các nghiên cứu chứng minh Linh chi có các tác động tích cực đến hệ tuần hoàn và chức năng tim mạch: giảm cholesterol thừa trong máu, chống tình trạng mỡ máu cao, làm giãn mạch vành và tăng cường sự lưu thông máu, chống xơ vữa động mạch, tăng tần số và biên độ co tim, có tác dụng nhất định trong điều trị bệnh tim, điều hòa huyết áp, giảm lượng đường trong máu, chống sự kết tụ của tiểu cầu,… (Wasser, 2010).

+ Kháng khuẩn và kháng virus:

Theo Wasser (2010), gần đây, nhiều nghiên cứu chứng minh G. lucidum có chứa các thành phần kháng khuẩn có khả năng ức chế một số loại vi khuẩn. Các thành phần dược tính quan trọng (polysaccharide và triterpenoid) trong Linh chi có khả năng ức chế sự nhân bản của HIV, virus viêm gan siêu vi B, virus Herpes, v.v.

Theo một số nghiên cứu, khả năng tăng cường hệ miễn dịch của Linh chi cũng đóng vai trò trong hoạt tính kháng khuẩn và kháng virus. Dù cơ chế vẫn chưa được xác định, Linh chi mở ra một khả năng mới trong sử dụng Linh chi kèm theo các liệu pháp nhằm giảm tác hại của các loại thuốc kháng khuẩn, kháng virus.

+ Chống oxy hóa:

Nhiều thành phần trong Linh chi, đặc biệt là polysaccharide và triterpenoid, thể hiện khả năng chống oxy hóa in vitro. Các hoạt chất trong Linh chi giúp cơ thể tiêu diệt các gốc tự do, chống oxy hóa, từ đó ngăn ngừa ung thư và các bệnh mãn tính khác (Wachtel-Galor et al., 2011; Wasser, 2010).

+ Các công dụng khác:


Theo y học cổ truyền Việt Nam và Trung Quốc cũng như y học hiện đại, bên cạnh các công dụng đáng lưu ý nêu trên, Linh chi còn được sử dụng để: Tăng cường trí nhớ và chức năng hô hấp; chống lão hóa, làm tăng tuổi thọ; an thần; giảm đau; chống xơ hóa, bảo vệ gan, chữa trị viêm gan mãn tính; giải độc, ngăn tác hại của chất phóng xạ; hạ đường huyết; cải thiện chuyển hóa dinh dưỡng; hỗ trợ chữa trị tiểu đường type II; điều trị ho do cảm cúm, ho có đờm, chứng giảm bạch cầu, cơn đau thắt ngực; có tác dụng nhất định đến suy nhược thần kinh, suy nhược tim, đau lá lách, đau dạ dày, đau thận, đau nửa đầu, đau mật,… (Nguyễn Hữu Đống và Đinh Xuân Linh, 2000; Roy, 2006; Wasser, 2010).



Ghi chú:

(1)interferon: là một nhóm các protein tự nhiên được sản xuất bởi các tế bào của hệ miễn dịch ở hầu hết các động vật nhằm chống lại các tác nhân ngoại lai như virus, vi khuẩn, kí sinh trùng và tế bào ung thư (Theo Wikipedia).

(2)in vitro (tiếng Latinh, nghĩa là “trong ống nghiệm”): là một phương pháp nghiên cứu trong sinh học thực nghiệm cho phép người nghiên cứu sử dụng thành phần, hay bộ phận của một sinh vật (thường ở quy mô tế bào hay vi khuẩn) dưới dạng cô lập khỏi môi trường thông thường của nó, để có thể nghiên cứu và phân tích chi tiết hơn trước khi thực hiện trên sinh vật sống (Theo Wikipedia).


(3)in vivo: là phương pháp nghiên cứu trên sinh vật sống ở trạng thái sinh lý bình thường của nó (Theo Wikipedia).



Tài liệu tham khảo:

Nguyễn Hữu Đống và Đinh Xuân Linh. 2000. Nấm ăn, nấm dược liệu-Công dụng và công nghệ nuôi trồng. NXB Hà Nội, trang 30-36.

Nguyễn Lân Dũng. 2004. Công nghệ nuôi trồng nấm tập II. Nxb. Nông nghiệp Hà Nội, trang 216.

Asai, K. 1980. Miracle Cure Organic Germanium. Japan: Japan Publications, pp. 16-76.

Boh, B. 2013. Ganoderma lucidum: a potential for biotechnological production of anti-cancer and immunomodulatory drugs. Recent Patents on Anti-Cancer Drug Discovery, 8(3):255-287.

Gao, Y., S. Zhou, W. Jiang, M. Huang and X. Dai. 2003. Effects of ganopoly (a Ganoderma lucidum polysaccharide extract) on the immune functions in advanced-stage cancer patients. Immunological Investigations, 32(3):201-215.

Loren, K. 1987. The Report on Germanium. Life Extension Educational Service, pp. 42.

Mau, J.L, H.C. Lin and C.C. Chen. 2001. Non-volatile components of several medicinal mushrooms. Food Research International, 34:521–526.

Mizuno, T. 1995. Reishi, Ganoderma lucidum and Ganoderma tsugae: bioactive substances and medicinal effects. Food Reviews International, 11(1):151–166.

Roy, U. 2006. Reishi Mushroom Ganoderma lucidum Standards of Analysis, Quality Control, and Therapeutics. American Herbal Pharmacopoeia and Therapeutic Compendium, pp. 1-23.

Skalicka-Woźniak, K., J. Szypowski, R. Łoś, M. Siwulski, K. Sobieralski, K. Głowniak and A. Malm. 2012. Evaluation of polysaccharides content in fruit bodies and their antimicrobial activity of four Ganoderma lucidum (W Curt.: Fr.) P. Karst. strains cultivated on different wood type substrates. Acta Societatis Botanicorum Poloniae, 81(1):17-21.

Wachtel-Galor S., J. Yuen, J.A. Buswell and I.F.F. Benzie. 2011. Chapter 9 Ganoderma lucidum (Lingzhi or Reishi)  A Medicinal Mushroom. In Herbal Medicine: Biomolecular and Clinical Aspects, eds. I.F.F. Benzie and S. Wachtel-Galor. Boca Ratonm (Florida): CRC Press, pp.175-199.

Wasser, S.P. 2010. Reishi. In Encyclopedia of Dietary Supplements (2nd edition), eds. P.M. Coates, J.M. Betz, M.R. Blackman, G.M. Cragg, M. Levine, J. Moss, J.D. White. New York-London: Informa Healthcare, pp. 680-690.

Kuo, M. 2004. Ganoderma lucidum. Accessed on 19/05/2014, from http://www.mushroomexpert.com/ganoderma_lucidum.html

Microbe Wiki. 2011. Ganoderma lucidum. Accessed on 20/05/2014, from https://microbewiki.kenyon.edu/index.php/Ganoderma_lucidum#Description_and_significance

Wikipedia. Interferon. Truy cập ngày 24/08/2015, từ https://vi.wikipedia.org/wiki/Interferon

Wikipedia. In vitro. Truy cập ngày 24/08/2015, từ https://vi.wikipedia.org/wiki/In_vitro


 Ngọc Thanh

Nguồn http://ttud.com.vn/Default.aspx?tabid=169&ndid=638&language=vi-VN





Nguồn: http://linhchingoclam.vn/gioithieuvelinhchi.html

Đăng nhận xét